Chuyển đến nội dung chính

Phẫu thuật thay khớp háng có rủi ro gì?

Không phải lúc nào việc tiến hành thay khớp háng cũng mang nhiều thuận lợi, nhất là phương pháp này lại rất khó thực hiện và không phải bệnh viện nào cũng đủ điều kiện về cơ sở vật chất, cùng đội ngũ bác sĩ giỏi tay nghề. 


Bất cứ ca phẫu thuật nào cũng vậy, không phải lúc nào các bác sĩ thực hiện cũng thành công mà không gặp phải những rủi ro nhất định. Phẫu thuật thay khớp háng nhân tạo cho bệnh nhân cũng không ngoại lệ. Bên cạnh những điểm tích cực mà phương pháp mang lại như giúp bệnh nhân có thể vận động và di chuyển bình thường thì rủi ro, biến chứng do phẫu thuật gây ra cũng không thể tránh khỏi.

Bên cạnh đó, những rủi ro, biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra khi phẫu thuật thay khớp háng cũng là điều khiến cho các bác sĩ lo ngại. Chính vì thế, chỉ những trường hợp cần thiết, bệnh nhân mới có thể áp dụng phương pháp này. Dưới đây là 8 biến chứng cụ thể trong và sau khi phẫu thuật thay khớp háng nhân tạo, người bệnh cần phải biết.

1 – Biến chứng gây mê


Hầu hết các cuộc phẫu thuật đều bắt buộc phải tiến hành gây mê cho bệnh nhân. Tuy nhiên, không phải lúc nào công cuộc gây mê cũng mang nhiều thuận lợi mà luôn tiềm ẩn biến chứng trong lúc gây mê. Có thể là bị phản ứng lại với thuốc được sử dụng hoặc một số biến chứng y tế khác như sốc phản vệ, bất tỉnh, tổn thương não, đột quỵ,… Điều này cũng khiến cho các bác sĩ cũng như bệnh nhân cảm thấy e ngại, bởi thực tế đã có rất nhiều trường hợp xảy ra.

2 – Nhiễm trùng


Theo thống kê thì tỉ lệ nhiễm trùng nói chung khoảng 1%. Điều này cho thấy nguy cơ nhiễm trùng sau mổ là có thể xảy ra với những bệnh nhân tiến hành phẫu thuật thay khớp háng nhân tạo. Có thể chỉ là nhiễm trùng vùng vết mổ, hoặc nhiễm trùng sâu bên trong khớp. Nhiễm trùng sớm thường xảy ra trong thời gian đầu sau mổ, có trường hợp nhiễm trùng muộn sẽ xảy ra sau mổ vài năm, do các loại vi khuẩn di chuyển theo đường máu từ một ổ nhiễm trùng khác trong cơ thể lan đến khớp háng.



Trong trường hợp này, người bệnh sẽ được dùng kháng sinh để điều trị nhiễm trùng. Cũng có khi phải mổ cắt lọc, súc rửa vết thương nhiều lần để điều trị những trường hợp nhiễm trùng sâu. Với những trường hợp kéo dài dai dẳng phải mổ lấy khớp nhân tạo ra, sau một thời gian ổn định sẽ mổ thay lại khớp khác.

3 – Viêm tắc tĩnh mạch (Cục máu đông)


Đây là biến chứng rất dễ gặp ở bất cứ ca phẫu thuật nào. Riêng phẫu thuật thay thế khớp háng, đã có không ít trường hợp có hiện tượng hình thành những cục máu đông trong lòng mạch sau mổ thay khớp. Điều này có thể là do người bệnh ít vận động chân bị mổ hoặc do sang thương mạch máu trong quá trình phẫu thuật.

Khi bị viêm tắc tĩnh mạch, chân sẽ bị sưng to lên, sờ thường bị nóng và đau nhức. Nếu máu đông trong tĩnh mạch bị vỡ ra, sẽ gây tắc các mao mạch và cắt đứt nguồn cung cấp máu một phần của phổi. Chính vì vậy, bác sĩ sẽ khuyên người bệnh nên tích cực vận động chân mổ ngay sau khi tỉnh dậy, cũng có thể cho bệnh nhân sử dụng thuốc chống đông máu.

4 – So le chi


So le chi cũng là một trong những biến chứng rất thường hay gặp phải khi tiến hành phẫu thuật thay khớp háng nhân tạo. Trong quá trình phẫu thuật, bao giờ bác sĩ cũng sẽ cố gắng cân bằng chiều dài 2 chân, tránh hiện tượng so le chi. Mức so le cho phép khoảng 1-2 cm. Tuy nhiên, nếu bác sĩ phẫu thuật chuẩn bị trước mổ đầy đủ, đo kích cỡ khớp nhân tạo chính xác thì hạn chế được biến chứng so le chi.

5 – Tổn thương thần kinh tọa


Tình trạng tổn thương thần kinh tọa chiếm tỉ lệ nhỏ 0.5 % và thường gặp nhất ở những người phẫu thuật vào khớp háng lối sau. Tổn thương này là do kéo căng hoặc va chạm trong quá trình thao tác. Khi bị tổn thương thần kinh tọa, người bệnh sẽ có cảm giác đau tê chân theo đường đi của dây thần kinh tọa, không duỗi cổ chân được. Thời gian để bệnh phục hồi phải mất khoảng 6 tháng sau.

6 – Trật khớp háng


Theo khảo sát cho thấy tỉ lệ trật khớp trung bình từ 1 – 3 %. Tuỳ theo loại khớp nhân tạo mà bệnh nhân thay, đường mổ, tình trạng sức khoẻ của người bệnh, kinh nghiệm của phẫu thuật viên mà tỉ lệ trật khớp sẽ khác nhau.

Bên cạnh đó, người bệnh nên tránh những tư thế dễ gây ra hiện tượng trật khớp như gập háng quá 90 độ, bắt chéo chân, ngồi xổm,… Nếu xảy ra trật khớp, bác sĩ sẽ nhanh chóng nắn lại khớp cho người bệnh và bó nẹp bất động trong khoảng một thời gian, hiếm khi phải mổ đặt lại khớp nhân tạo.

7 – Lỏng khớp


Theo thời gian sự kết dính giữa khớp nhân tạo với xương của người bệnh sẽ bị yếu đi, lúc này khớp nhân tạo sẽ bị lỏng. Lúc đó, người bệnh sẽ bị đau khi đi đứng do phần lực tác dụng lên chân có khớp nhân tạo quá lớn. Tuổi thọ trung bình của khớp nhân tạo là 15 năm, có khi 10 năm nhưng cũng có khi kéo dài đến 20 năm.

Điều này tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: loại khớp nhân tạo, chất lượng xương của người bệnh,… Nếu khớp bị lỏng nhiều, bắt buộc người bệnh phải mổ thay lại một khớp khác mới có thể vận động được.

Hy vọng những chia sẽ của bác sĩ giúp ích cho cuộc sống của bạn. Chúc bạn luôn vui vẻ và mạnh khỏe.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Đậu bắp chữa bệnh xương khớp

Đậu bắp là một thực vật có hoa, quả non của loại cây này cũng có thể sử dụng được. Đậu bắp trở thành món ăn quen thuộc, xuất hiện thường xuyên trong các bữa ăn hằng ngày của các gia đình Việt. Có thể thấy, đây là loại thực phẩm được rất nhiều người ưa chuộng bởi những công dụng tuyệt vời của nó. Trong thành phần của đậu bắp gồm có: Cacbohydrat Chất xơ. Chất béo. Đạm. Các vitamin nhóm A, B, C. Các chất khoáng như canxi, magie,… Ngoài ra, folate và vitamin K cũng là một trong những thành phần có lợi cho hoạt động của cơ thể, nhất là xương khớp. Cùng với canxi, vitamin K và folate sẽ thúc đẩy cải thiện trao đổi chất ở các khu vực xương khớp, giúp cho hệ xương khớp của bạn chắc khỏe hơn. Từ đó hạn chế các bệnh lý liên quan đến xương khớp. Cách sử dụng đậu bắp tương đối đơn giản, không phức tạp. Bạn có thể chuẩn bị và thực hiện tại nhà để sử dụng: Chuẩn bị: Đậu bắp non khoảng 10 quả. Thực hiện: Rửa sạch đậu bắp với nước muối và để ráo. Cắt bỏ 2 đầu, cắt nh...

Gai cột sống ảnh hưởng như thế nào ?

Bệnh gai cột sống không gây chết người ngay nhưng nếu không điều trị ngay thì hậu quả của nó gây nên cho người bệnh cũng không phải là nhỏ. Bệnh gai cột sống là do quá trình viêm khớp cột sống mãn tính làm phần sụn đốt sống bào mòn bề mặt xương gây nên tình hai đốt sống cọ sát với nhau gây nên đau nhức. Ngoài ra, sự lắng động canxi ở dây chằng và gân tiếp xúc với cột sống do quá trình lão hóa của cơ thể cũng gây nên tình trạng gai xương cột sống,….  Những đối tượng mắc gai cột sống chủ yếu ở người già, phụ nữ trong thời kỳ mãn kinh, nam giới và cả độ tuổi thanh thiếu niên. Vị trí cột sống thường mọc gai xương là ở cổ và lưng do hai vùng này hoạt động nhiều nhất. Hậu quả của gai cột sống Hầu hết bệnh nhân bị gai cột sống đều không có dấu hiệu gì cụ thể và có thể sống chung hòa bình với căn bệnh này bằng việc thay đổi tư thế đi lại, ăn uống dinh dưỡng và tập luyện điều độ. Tuy nhiên, khi gai xương chèn ép phần tủy sống, dây chằng thì gây nên những hậu quả lớn tới n...

Thay khớp háng bán phần và toàn phần khác nhau điểm gì?

Không phải bệnh nhân nào cũng có thể áp dụng phương pháp thay khớp háng nhân tạo được mà cần phải có sự chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Sau quá trình thăm khám, tùy vào tình trạng bệnh của bệnh nhân đang ở mức độ nào, bác sĩ sẽ có chỉ định phù hợp. Phẫu thuật thay khớp háng nhân tạo là phương pháp loại bỏ phần xương sụn của khớp háng bị hư (bao gồm chỏm xương đùi và ổ cối xương chậu) để thay thế vào đó bằng một khớp háng nhân tạo tương ứng. Mục đích của phương pháp này là phục hồi chức năng vận động của khớp háng và giảm tình trạng đau nhức, giúp bệnh nhân đi lại và vận động bình thường. Thay khớp háng bán phần và toàn phần Thay khớp háng bán phần Phẫu thuật thay khớp háng bán phần là phương pháp phẫu thuật chỉ thay phần chỏm xương đùi hoặc ổ cối đã bị hư hỏng bằng chỏm xương đùi hoặc ổ cối nhân tạo. Thông thường, trong hầu hết các trường hợp, ổ cối vẫn được giữ nguyên và chỉ thay thế chỏm xương đùi bị tổn thương bằng chỏm xương đùi nhân tạo. Đối tượng áp dụng: Gãy cổ ho...